니니 - Nini

Hội thoại 1 (회화 1)

Người mua : Chị ơi, bao nhiêu tiền một cân cam? (여기요, 오렌지 킬로당 얼마에요?)

Người bán : 20,000, em ạ. Em xem, cam mới, tươi lắm. (20,000입니다. 보세요, 새로 들어와서 아주 싱싱해요)

Người mua : Có ngọt không hả chị? (달아요?)

Người bán : Ngọt như đường. (설탕처럼 달아요)

Người mua : Nhưng đắt quá, 15,000 được không ạ? (그런데 비싸네요, 15,000에 안되요?)

Người bán : Em mua bao nhiêu? (얼마나 사실건데요?)

 

Hội thoại 2 (회화 2)

Người mua : Chị cho xem cái áo màu vàng, cạnh cái màu đen kia. (저기 검은 것 옆에 있는 황색 옷 좀 보여주세요)

Người bán : Em mặc cái này đẹp lắm. Em thử đi. (입으면 아주 예쁠 거에요. 입어보세요.)

Người mua : (Sau khi mặc thử) Hơi rộng, đây là cỡ M, chị cho em thử cỡ S đi. ( (입어본 후) 조금 커요, 사이즈 M이네요, S 입어볼게요 )

Người bán : Ừ, cỡ S chắc là vừa. Em thử đi. (네, S는 딱 맞을 거에요. 입어보세요)

Người mua : Áo này bán thế nào hả chị? (얼마에요?)

Người bán : 170,000. (170,000이요)

Người mua : Đắt quá. 120,000, được không ạ? (너무 비싸요. 120,000 안되요?)

Người bán : Đúng 150,000. (150,000 해요)

 

Từ ngữ (어휘)

cân : 킬로그램

cam : 오렌지

bán : 팔다

xem : 보다

mới : 새로운

tươi : 싱싱한

ngọt : 달다

rộng : 헐렁한

chắc là : 아마도

cỡ : 사이즈

đường : 설탕

vừa : 맞다

đắt : 비싼

áo : 옷

màu vàng : 황색의

màu đen : 검정의

mặc : 입다

đẹp : 예쁜

thử : 시도하다

màu : 색깔

 

Chú thích ngữ pháp (문법 노트)

1. Hỏi giá (가격 묻기)

Bao nhiêu tiền một cân cam, hả chị? (오렌지 킬로당 얼마인가요?)

Cam bán thế nào, hả chi? (오렌지 얼마에 파나요?)

 

2. Câu hỏi : .... được không? / à? (질문 : ... 가능해요?)

120,000, được không? (120,000 좋아요?)

120,000 à? (120,000 좋아요?)

 

3. Các từ chỉ mức độ (강조의 레벨)

Level 1: quá đắt (너무 비싸요, 부정적)

Level 2: rất đắt - đắt quá - đắt lắm (많이 비싸요)

Level 3: khá đắt (다소 비싸네요)

Level 4: hơi đắt (조금 비싸요)

Level 5: không đắt lắm (비싸진 않네요)

 

Bài đọc (독해)

Việt Nam là một nước nhiệt đới, nóng, ẩm, mưa nhiều. Vì thế, hoa quả ở Việt Nam rất phong phú, rất ngon và rất rẻ.

Người Việt trước đây ăn nhiều cơm. Bây giờ, người ta ăn rau và ăn hoa quả nhiều hơn, đặc biệt là ở thành phố. Người Việt thường ăn hoa quả vào cuối bữa ăn. Các cô gái trẻ ở thành phố hiện nay thường thích ăn hoa quả nhiều hơn ăn cơm vì họ cho rằng ăn hoa quả nhiều sẽ đẹp. Những người ăn kiêng cũng ăn hoa quả nhiều hơn, ăn cơm và thịt ít hơn. Người ta có thể ăn hoa quả tươi, cũng có thẻ uống nước ép hoa quả, cho chút đường. Nước đó gọi là sinh tố. Vào mùa hè, đây là một loại nước uống rất mát và bổ.

Hoa quả đang trở thành một phần quan trọng trong bữa ăn của người Việt.

(베트남은 열대의, 덥고, 습기차고, 비가 많이 오는 나라이다. 그래서, 베트남의 과일들은 풍부하고, 맛이 좋으며 값이 싸다.

베트남 사람들은 전에는 밥을 많이 먹었다. 지금, 특히 도시에서는, 사람들은 야채와 과일을 더 많이 먹는다. 베트남 사람들은 종종 식사 후 과일을 먹는다. 도시의 젊은 여자들은 요즘 밥보다 과일을 더 많이 먹는데, 왜냐하면 그들은 과일을 많이 먹으면 더 예뻐질 거라고 생각하기 때문이다. 다이어트 하는 사람들도 과일을 많이 먹고, 밥과 고기를 조금 먹는다. 사람들은 신선한 과일을 먹을 수 있고, 설탕이 조금 들어간 과일 쥬스를 마실 수 있다. 이런 쥬스를 sinh tố 라고 부른다. 여름에는, 이것이 신선하고 몸에 좋은 쥬스를 마실 수 있는 방법이다.

과일은 베트남 사람들의 식사에서 하나의 중요한 부분이 되고 있다.)

 

Từ ngữ (어휘)

nhiệt đới : 열대의

ẩm : 습기찬

phong phú : 풍부한

thay : 대체하다

thường : 종종

bổ : 몸에 좋은

quan trọng : 중요한

chút : 조금

sinh tố : 쥬스

đặc biệt : 특히

ăn kiêng : 다이어트하다

nước ép : 쥬스