니니 - Nini

Bài đọc ( 독해 )
Nón Việt Nam
Nón là sản phẩm đọc đáo của Việt Nam. Nón xuất hiện từ thế kỉ XIII, thời nhà Trần. Từ đó đến nay, nón gắn bó với người dân Việt Nam hư hình với bóng. Nón trở thành người bạn thân thiết của tất cả mọi người, không phân biệt tuổi tác, giới tính, địa vị, ... Nón trở thành một trong những biểu trưng của con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam.
Nón không chỉ là vật che mưa, che nắng mà còn dùng thay quạt lúc trưa hè, làm cơi đựng trầu khi gặp bạn. Nón là quà tặng, là vật kỉ niệm không chỉ cho người Việt Nam mà còn cho cả du khách nước ngoài. Nón đi vào thơ ca, nhạc, họa, ...
Nón và áo dài làm cho hình ảnh người phụ nữ Việt Nam đẹp lên trong mắt mọi người.
(Lược theo: Non nước Việt Nam, Tổng cục Du lịch ấn hành năm 2002)

베트남 논(베트남 전통 모자)
논은 베트남의 독특한 상품이다. 논은 13세기 nhà Trần 시대에 나타났다. 그로부터 지금까지, 논은 베트남 사람들에게 있어 그림자처럼 가까운 존재이다. 논은 나이, 성별, 지위 등을 가리지 않는 모든 사람에게 가까운 친구가 되었다. 논은 베트남 민족과 베트남 사람들의 상징들 중 하나가 되었다.
논은 단지 비나 더위를 피하기 위한 것만이 아니라, 여름날 오후 부채로도 사용하거나 친구를 만날 때 구장나무잎을 담는 접시로도 사용할 수 있다. 논은 베트남 사람들 뿐 아니라 외국에서 온 여행객들에게도 선물, 기념품이 된다. 논은 시, 음악, 그림에도 나타난다.
( 요약 : 베트남 산하, 2002년 관광총국 인쇄)


Từ ngữ ( 어휘 )
nón : 모자(베트남 전통 삿갓)
đọc đáo : 독자적인, 독특한
người dân : 시민, 사람
hình : 그림, 이미지
trở thành : 되다
thân thiết : 가까운
tuổi tác : 나이
địa vị : 지위
vật : 것, 물건
dùng : 사용하다
quạt : 부채
cơi : 접시
trầu : 구장나무잎
vật kỉ niệm : 기념품
nhạc : 음악
làm cho : 만들다
mắt : 눈
sản phẩm : 상품
xuất hiện : 나타나다
gắn bó : 밀접한
bóng : 그림자
người bạn : 친구
phân biệt : 구별하다
giới tính : 성별
biểu trưng : 상징
che : 피하다
thay : 대체하다, 바꾸다
trưa : 오후
đựng : 포함하다
quà tặng : 선물
thơ ca : 시
họa : 그림
hình ảnh : 사진


Hội thoại ( 회화 )
Hà : Dung ơi! Cái áo này thế nào?

Dung : Được đấy. Tuy màu hơi tối nhưng không sao. Rất vừa với cậu.
Hà : Tớ thích màu không tối lắm mà cũng không sáng lắm.
Dung : Vậy thì màu ấy được đấy.
Hà : Còn cậu, chọn được cái nào chưa?
Dung : Chưa.
Hà : Để tớ chọn cho. Cậu thích màu sáng hay màu tối? Cỡ bao nhiêu?
Dung : Tớ thích quần màu xanh thẫm, cỡ trung bình.
Hà : Thế lại góc kia. Góc kia nhiều quần hơn. 

Hà : Dung! 이 옷 어때?
Dung : 괜찮네. 색상이 조금 어둡긴 하지만 괜찮아. 너한테 잘 어울려.
Hà : 난 너무 어둡지도 너무 밝지도 않은 색깔이 좋아.
Dung : 그러면 저 색깔이 낫겠다.
Hà : 너는 뭐 골랐니?
Dung : 아니 아직.
Hà : 내가 골라줄게. 어두운 색상이 좋아 밝은 색상이 좋아? 사이즈는 어떻게 돼?
Dung : 나는 진한 파란색의 바지가 좋아. 사이즈는 보통이야.
Hà : 그러면 저쪽 코너로 돌아가자. 저쪽 코너에 바지가 더 많아.



Từ ngữ ( 어휘 )
áo : 옷
hơi : 조금
vừa : 잘 맞는, 어울리는
tối : 어두운
sáng : 밝은
chọn : 고르다
thẫm (sẫm) : 색깔이 진한
quần : 바지
góc : 코너
tuy ... nhưng ... : ~에도 불구하고
không sao : 괜찮다. 문제 없다.
màu : 색깔
mà : 그러나
được đấy : 좋다. OK.
để tôi (tớ) : 내가 ~ 할게.
xanh : 파란색의, 초록색의
cỡ : 사이즈
hay : 또는


Chú thích ngữ pháp ( 문법 노트 )
1. Tuy ... (nhưng)의 용법 ( = mặc dù ... nhưng ) : ~에도 불구하고 ~ 하다.
   Tuy Huế không lớn lắm nhưng Huế rất đẹp. ( Huế는 작지만 아름답다.)
   Mặc dù cô ấy có chồng rồi, tôi vẫn yêu cô ấy. ( 비록 그녀가 남편이 있지만, 나는 여전히 그녀를 사랑한다. )

2. Để tôi (tớ) : 내가 ~하겠다.
   Để tôi giúp em. ( 내가 널 도와줄게 )
   Để tôi làm việc ấy. ( 내가 그 일을 할게 )

3. Hay 또는 hoặc의 용법 : ( 뜻 : 또는 )
   Ngày mai hoặc ngày kia anh ấy sẽ đến đây. ( 내일 혹은 모레 그가 올 것이다. )
   Anh ăn món nào: thịt gà hay thịt lợn? ( 무엇을 드시겠어요? 닭고기 아니면 돼지고기? )


Bài đọc ( 독해 )
Áo Dài
Chiếc áo dài của phụ nữ Việt Nam có từ cuối thế kỉ XVIII, thời chúa Nguyễn Phúc Khoát. Áo dài Việt Nam là sự kết hợp giữ áo dài của phụ nữ Chăm, áo tứ thân của người Việt và một số trang phục của các dân tộc ít người khác. Dó là biểu tượng của sự kết hợp trang phục hai miền Nam, Bắc. Khởi nguồn từ Huế, chiếc áo dài nhanh chóng trở thành tài sản chung của cả dân tộc.
Theo thời gian, đường nét áo dài cũng biến đổi đôi chút. Chiếc áo dài hiện nay bó sát người, làm cho cơ thể phụ nữ hiện lên đường cong mềm mại, phù hợp với vóc dáng nhỏ nhắn của phụ nữ Việt Nam. Chiếc áo dài hàm chứa nhiều điều về cái đẹp của người phụ nữ Việt Nam: kín đáo, thùy mị, dịu dàng, ...
(Dẫn theo : Non nước Việt Nam, Tổng cục Du lịch ấn hành năm 2002)

아오자이
아오자이는 Nguyễn Phúc Khoát 왕의 시대였던 18세기 말부터 전해졌다. 베트남의 아오자이는 Chăm족 여성들의 아오자이, Viet족의 아오트떤, 그리고 소수민족들의 복장들이 결합된 것이다. 북부와 남부 지방의 복장들의 결합을 상징한다. Huế서부터 시작하여, 아오자이는 빠르게 민족 공통의 재산이 되어갔다.
시간에 따라, 아오자이의 라인 또한 조금씩 변했다. 요즈음의 아오자이는 몸에 달라붙게 되어있는데, 여성들의 신체가 유연한 곡선을 따라 드러나게 하고, 베트남 여성들의 작은 덩치에 알맞다. 아오자이는 베트남 여성들의 아름다움을 갖추고 있다 : 드러나지 않음, 유순함, 우아함, ...
(인용 : 베트남 산하, 2002년 베트남 관광 총국 인쇄)



Từ ngữ ( 어휘 )
phụ nữ : 여성
thế kỉ : 세기
chúa : 왕, 왕자
giữa : 사이에
trang phục : 복장
khác : 다른
khởi nguồn : 기원
trở thành : 되다
chung : 공동의
đường nét : 라인
đôi chút : 조금
người : 몸
cơ thể : 몸
đường cong : 곡선
phù hợp : 걸맞는, 적합한
nhỏ nhắn : 작은
điều : 일, 사항, 것
kín đáo : 드러나지 않은, 감춰진
dịu dàng : 우아한
cuối : 끝
thời : 시대
sự kết hợp : 조합, 결합
áo tứ thân : 아오트떤 ( 베트남의 전통 복장 중 하나. )
dân tộc : 민족
biểu tượng : 상징
nhanh chóng : 빠른
tài sản : 재산
cả : 모두
biến đổi : 바꾸다, 바뀌다
bó sát : 달라붙는
làm cho : 만들다
hiện lên : 드러내다, 나타나다
mềm mại : 유연한
voc dáng : 덩치, 형태
hàm chứa : 가지고 있다
cái đẹp : 아름다움
thùy mị : 온화한


Hội thoại ( 회화 )
Bác sĩ : Chị bị làm sao?
Dung : Tôi bị ho và sốt.
Bác sĩ : Chị có đau họng không?
Dung : Có ạ. Tôi cảm thấy càng ngày càng mệt.
Bác sĩ : Chị há miệng ra. Ồ. Họng chị đỏ lắm. Chị bị viêm họng khá nặng.
Dung : Tôi có phải tiêm không bác sĩ?
Bác sĩ : Không. Nhưng chị phải uống thuốc kháng sinh.
   Tôi sẽ viết đơn thuốc cho chị.
Dung : Vâng. Cảm ơn bác sĩ.
Bác sĩ : Chị nhớ uống thuốc đều đặn. Vài ngày sau sẽ khỏi.
Dung : Dạ, vâng.
Bác sĩ : Đơn thuốc của chị đây. Hiệu thuốc gần cổng bệnh viện.
Dung : Cảm ơn bác sĩ.

Bác sĩ : 무슨 일이시죠??
Dung : 기침과 열이 있어요.
Bác sĩ : 목이 아프신가요?
Dung : 네. 날이 갈수록 피곤해요.
Bác sĩ : 입을 열어보세요. 아. 목이 많이 충혈됐네요. 염증이 꽤 심하군요.
Dung : 주사를 맞아야 할까요?
Bác sĩ : 아니요. 하지만 항생제를 드셔야해요.
   처방전을 써드릴게요.
Dung : 네. 감사합니다.
Bác sĩ : 규칙적으로 약을 드셔야 합니다. 며칠 뒤에는 회복될 거에요.
Dung : 네.
Bác sĩ : 처방전 여기 있습니다. 약국은 병원 입구 근처에 있어요.
Dung : 감사합니다.



Từ ngữ ( 어휘 )
ho : 기침
đau : 아픈
cảm thấy : 느끼다
miệng : 입
ra : 나오다, 나가다
đỏ : 빨간색의, 붉은
tiêm : 주사
kháng sinh : 항생의
nhớ : 기억하다
vài : 몇몇의
hiệu thuốc : 약국
cổng : 문
sốt : 열
họng : 목
mệt : 지친
há : 열다
nặng : 심각한
khá : 꽤
uống thuốc : 약을 복용하다
đơn thuốc : 처방전
đều đặn : 규칙적으로
khỏi : 회복하다
gần : 가까운


Chú thích ngữ pháp ( 문법 노트 )
1. Bị làm sao? ( 무슨 일이세요? )
   Chị bị làm sao? ( 무슨 일이세요? )
   Tôi bị cảm. ( 감기에 걸렸어요. )

2. Càng ngày càng = ngày càng ( 갈수록 점점 더 ... 하다 )
   Các câu hỏi càng ngày càng khó. ( 문제들이 점점 더 어려워진다. )

3. "được"과 "bị"의 용법
   "Được"은 주어의 긍정적인 의미를 나타낸다. 즐거운, 좋은, 그리고 행운의 무언가를 얻게 될 때 사용된다.
   "bị"는 주어의 부정적인 의미를 나타낸다. 불쾌한, 불행의 무언가를 얻게 될 때 사용된다.
      Tôi được đi Tokyo. ( 나는 도쿄에 갈 수 있게 되었다. )
      Con trai tôi được điểm 10. ( 내 아들이 10점을 받았다. )
      Bạn tôi bị đi Bosnia. ( 내 친구가 Bosnia에 가야하게 되었다. )
      Tôi bị đau đầu. ( 내가 아프게 되었다. = 내가 아프다. )


Bài đọc ( 독해 )
Bác sĩ khuyên chúng ta nhiều điều bổ ích
Theo các bác sĩ, chúng ta nên ăn, ngủ điều độ. Về ăn uống, nên ăn nhiều loại thức ăn khác nhau. Không nên uống nhiều rượu, bia và ăn những thức ăn có quá nhiều mỡ và đường. Nên tạo ra thói quen đi ngủ sớm và dậy sớm.
Nên đi bộ và tập thể dục hàng ngày. Đó là cách rèn luyện sức khỏe rất tốt. Ngoài ra, khi có điều kiện, nên đi bơi và tham gia các hoạt động thể thao khác như bóng chuyền, bóng bàn, cầu lông, ...
Thuốc lá rất có hại cho sức khỏe, vì vậy mọi người không nên hút thuốc. Hút nhiều thuốc lá có thể bị ung thư phổi.

의사가 우리들에게 많은 이로운 것들에 대해 권고합니다.
의사들에 따르면, 우리는 먹고 마시는 것을 절제해야 합니다. 먹고 마시는 것에 대해서, 여러 가지 서로 다른 음식들을 많이 먹어야 합니다. 과음을 하지 않아야 하며, 지방이나 당분이 많은 음식을 많이 먹지 않아야 합니다. 일찍 자고 일찍 일어나는 습관을 만들어야 합니다.
매일 걷고 운동해야 합니다. 건강을 단련할 수 있는 아주 좋은 방법입니다. 거기에 더해, 여건이 된다면, 수영이나 배구, 탁구, 배드민턴과 같은 운동에 참여하는 게 좋습니다.
담배는 건강에 아주 해롭습니다. 그렇기 때문에 모두들 담배를 피워서는 안됩니다. 담배를 많이 피면 폐암이 올 수 있습니다.



Từ ngữ ( 어휘 )
khuyên : 충고하다
điều độ : 규칙적인
loại : 종류
khác nhau : 서로 다른
mỡ : 지방
tạo : 만들다
đi bộ : 걷다
cách : 방법
sức khỏe : 건강
tham gia : 참여하다
thể thao : 운동
bóng bàn : 탁구
thuốc lá : 담배
hút thuốc : 담배 피다
bổ ích : 유용한
nên : ~해야 한다.
thức ăn : 음식
phổi : 폐
đường : 설탕
thói quen : 습관
tập thể dục : 운동하다.
rèn luyện : 단련하다.
bơi : 수영
hoạt động : 활동
bóng chuyền : 배구
cầu lông : 배드민턴
có hại : 해로운
ung thư : 암


Hội thoại (회화)
Hoàng : Dũng ơi! Lúc nãy cậu có nghe Dự báo thời tiết không?
Dũng : Có.
Hoàng : Hôm nay trời thế nào?
Dũng : Hôm nay trời nắng. Và hôm nay nóng hơn hôm qua. Cậu định đi đâu à?
Hoàng : Ừ. Tớ định ngày mai đi Sapa một tuần.
Dũng : Thế thì phải mở intẻnet xem lại cẩn thận. Dộ này thời tiết thất thường lắm.
Hoàng : Ừ. Nghe nói tuần này nóng nhất tháng này đấy!
Dũng : Thế à? Khi trời nóng thì đi Sapa là đúng lắm rồi.

Hoàng : Dũng! 너 얼마 전에 일기 예보 봤니?
Dũng : 응.
Hoàng : 오늘 날씨 어때?
Dũng : 오늘 날씨는 맑아. 그리고 어제보다 더워. 너 어디 갈 거야?
Hoàng : 응. 나 내일 Sapa로 일주일 정도 다녀오려구.
Dũng : 그러면 인터넷을 켜서 잘 확인해봐. 요새 날씨가 많이 변덕스러워.
Hoàng : 응. 듣자하니 이번 주가 이번 달 중에 가장 덥다더라!
Dũng : 그래? 덥다면 Sapa를 가는 게 최선이지.


Từ ngữ ( 어휘 )
dự báo : 예보
thời tiết : 날씨
thế nào : 어떻게, 어떤
hơn : 더욱
phải : ~해야만 한다
xem : 보다
độ này : 요즈음
nghe nói : ~라고 듣다.
khi ... thì ... : ...할 때는 ... 하다
đúng : 옳은
cẩn thận : 조심스럽게
nắng : 맑은, 햇볕이 쨍쨍한
thế thì, 그러면
mở : 열다
nhất : 가장
thất thường : 예측할 수 없는
thế à? : 그래?


Chú thích ngữ pháp ( 문법 노트 )
1. Hôm nay trời thế nào? = Trời hôm nay thế nào? ( 오늘 날씨 어때? )
   Hôm nay trời nắng. ( 오늘 날씨 맑아. )

2. Cách so sánh ( 비교 하는 방법 )
   Hơn : ... 보다 더 ... 하다.
      Anh Nam cao hơn chị Hà. ( Nam 씨는 Hà 씨보다 키가 크다 )
      Victor thông minh hơn tôi. ( Victor는 나보다 똑똑하다 )

   Nhất : 가장 ... 하다.
      Ở đây cô ấy thông minh nhất. ( 여기에서 그녀가 가장 똑똑하다. )

   Bằng : ... 만큼 ... 하다.
      Tôi cao bằng bạn tôi ( 나는 내 친구 만큼 키가 크다. )

   참고 : Bằng은 사물, 동물, 인물들을 서로 비교할 때 종종 쓰이며, 측정 가능한 것들에 한한다. (키, 길이, 중량 등...)
      Như 또한 사물, 동물, 인물들을 서로 비교할 때 쓰이지만, 측정 할 수 없는 것들에 한한다.
         예) Anh ấy sắc như dao. ( 그는 칼처럼 날카롭다. )
            Cô ấy đẹp như hoa ( 그녀는 꽃처럼 아름답다. ) 

3. Khi ... (thì) ... : ...할 때 ... 하다.
   Khi anh ấy đến thì chị ấy đang viết thư. ( 그가 도착했을 때, 그녀는 편지를 쓰고 있었다.)
   Khi còn nhỏ, tôi rất chăm. ( 어렸을 때, 나는 매우 열심이었다. )


Bài đọc ( 독해 )
Việt Nam là một nước thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 22℃ đến 27℃. Hàng năm có khoảng 100 ngày mưa, với lượng mưa trung bình từ 1500 đến 2000 mm. Độ ẩm không khí khoảng 80%. Đất đai phì nhiêu và khí hậu như vậy nên cây lúa có điều kiện phát triển. Lúa trở thành cây lương thực chính của Việt Nam. Lúa được trồng chủ yếu ở đồng bằng.
Việt Nam có hai vùng đồng bằng lớn : Đồng bằng Bắc Bộ ở châu thổ sông Hồng và đồng bằng Nam Bộ ở châu thổ sông Cửu Long. Ngoài ra còn có một số vùng đồng bằng nhỏ khác như Than Uyên, Nghĩa Lộ, Điện Biên, ... So với đồng bằng Nam Bộ, đồng bằng Bắc Bộ nhỏ hơn. Diện tích đồng bằng Bắc Bộ khoảng 15.000 ㎢. Đồng bằng Nam Bộ rộng nhất, với diện tích lên tới 40.000 ㎢.

(베트남은 몬순 열대 기후 지역에 속해 있다. 매년 평균 기온은 22℃ 에서 27℃ 사이이다. 매년 약 100일 정도 비가 오는데, 강수량은 평균 1500 에서 2000 mm까지 이다. 대기의 습도는 80% 정도이다. 국토는 비옥하고 기후가 그러하니 벼가 자라기 좋은 조건을 가지고 있다. 벼는 베트남의 주식이 된다. 벼는 들판에서 주로 재배된다.
베트남은 2개의 커다란 평야 지역이 있다 : Hồng 강 삼각주에 있는 북부 평야와 Cửu Long강 삼각주에 있는 남부평야이다. 게다가 Than Uyên, Nghĩa Lộ, Điện Biên, ... 와 같은 몇몇 작은 다른 평야들도 있다. 남부, 북부 평야에 비하면 작다. 북부 평야의 면적은 약 15.000 ㎢ 정도 된다. 남부 평야가 가장 넓은데, 면적이 40,000 ㎢ 가까이 된다.)


Từ ngữ ( 어휘 )
thuộc : 속해 있다.
nhiệt đới : 열대의
nhiệt độ : 온도
hàng năm : 매년
độ ẩm : 습도
đất đai : 국토, 토지
cây lúa : 벼
phát triển : 발전
lượng mưa : 강수량
được trồng : 재배되다.
đồng bằng : 평야
châu thổ : 삼각주
so với : 비교하여
khí hậu : 기후
gió mùa : 몬순
trung bình : 평균
lương thực : 양식
không khí : 공기
phì nhiêu : 비옥한
điều kiện : 조건
trở thành : 되다
chủ yếu : 주로
vùng : 지역
ngoài ra : 게다가
diện tích : 면적


베트남어 문법은 지독(?)하기로 아주 유명합니다.


"Phong ba bão táp không bằng ngữ pháp Việt Nam"


베트남어 속담 중 하나인데, 해석하자면


'폭풍우도 베트남 문법만 못하다' 라는 뜻이랍니다.



베트남어는. 읽기,듣기,쓰기,말하기의 기본이 되는 문법을 다져나가지 못하는 상태에서 공부해 나가야 하기 때문에 어려움이 많습니다.


그럼에도 베트남어 문법에 대해 설명된 몇 개 책들이 있는데


하노이에서 베트남어를 공부하는 분들이 많이들 갖고 계신 책 중에


하노이 국립 대학 내 "베트남학,발전학연구소" 에서 출판된 책을 구해보았습니다.


약 150페이지 가량으로 설명되있는 책을, 앞으로 틈틈히 번역해 올려보려 합니다.


 P.S. 한국에서는 삼지사에서 '간추린 베트남어 문법' 이라는 책으로 출판하였더군요.
다만 현재 절판되었습니다.

드디어 2011년 2차, 협력 기수로는 26기 협력요원 들의 모집 안내가 나왔습니다.
(http://kov.koica.go.kr)


여느 때와 같이 태권도가 9명으로 가장 많은 TO를 배정받은 가운데, 


컴퓨터 TO가 겨우 2명 밖에 되지 않는 이변(?)이 일어났습니다.


상대적으로 다른 공업 분야에 비해 일반단원의 비중이 높은 컴퓨터의 TO를 줄이고, 다른 분야에서 협력요원들을 선발하려는 의도로 보입니다.
(2011년 1차에서 결국 모집하지 못해 사라졌던 '용접' 분야도 다시 모집 하네요)


전자 TO에 대해서는


전자 4명, 전기 3명을 모집했던 작년도 같은 시기에 비해서


이번엔 전기 1명, 전자 2명으로 TO가 크게 줄은 데다가


전기,전자 전공이지만 컴퓨터로 지원하는 분들이 많았던 예전과는 달리 이번엔 컴퓨터 TO도 단 2명뿐이라


전공분들이 이탈하지 않고 전자 분야로 몰릴 수도 있을 것으로 보이네요.


전자 분야로 지원하시는 분들은 만만치 않을 것 같습니다.
(다만, 모집 국가가 몽골, 방글라데시라는 상대적으로 비인기국가들이라는 것이 희소식(?)이라면 희소식.
물론 어느 곳으로 가시던 많은 것들을 경험하고 느끼고 돌아오실 수 있을 것이라는 것은 장담드릴 수 있습니다!)


 

이번에 지원하시는 분들 모두 행운을 빕니다. 


KOICA 봉사단원들은, 매년 상반기, 하반기 2차례로 '활동 물품 지원', '현장 사업' 을 신청할 수 있습니다.
(활동 물품 지원은 2차례로 나누어 2,000USD까지, 현장 사업의 경우 지원규모가 내용에 따라 차등되지만 최대 50,000USD)


단원들이 2년동안 활동하는 것을 감안하면 대개 총 4차례의 기회를 가지는 것인데,




저 같은 경우에는 첫 지원 시기는 임지에 파견된 지 얼마 안 되었던 때였기 때문에, 계획 미비라는 판단에 보류하고


2번째 기회였던 2011년 상반기 '활동 물품 지원' 을 신청하여 이번에 물품들을 KOICA로부터 지원 받았습니다.


기관과 협의하여 결정한 물품들은 4대의 Pico Projector들과 1대의 Printer.


 1. 이노큐브 IC-100 피코 LED 프로젝터 (4대, 대당 202USD)
 

 2. HP deskjet 1050 (1대, 56.05USD)
 




지금까지 2월에 신청 -> 3월에 사무소 측과 협의 -> 4월에 결과 발표 -> 5월말 수령의 결과를 거쳤는데


 Projector야 그렇다 치고 프린터!

카트리지가 동봉되 있지 않아 전혀 사용할 수 없는 상태 -_-;;;


베트남에서 사려고 보니 원하는 '대용량' 사이즈는 팔지를 않고..
(참고 : 베트남에도 danawa 같은 사이트가 있어요. www.vatgia.com)


부득이하게 베트남 오시는 신규 단원님께 실례를 무릅쓰고 운송을 부탁드렸습니다 ..



마지막 작업으로 기관 통해서 수령 확인을 받는데요.


co-worker에게 수령 확인서에 대해서 이야기 하고


학교 규정과 KOICA에서 요구하는 format에 맞추어


4명의 confirmation(학장, 학과장, 국제협력부서장, 인사관리부서장) 을 받아야 하는데 동의하고


 단원과 학과장 사이에 물품 인계 및 확인 작업을 마치면, 이후 작업은 co-worker가 다른 confirmation 작업들을 마치는 것을 도와주기로 했습니다.



이렇게 해서, 864.05 USD 상당의 첫 물품 지원 신청은 거의 마무리.

'KOICA > 베트남 - 전자 단원 활동' 카테고리의 다른 글

현장지원사업 진행  (0) 2011.12.15
현장지원사업 착수  (0) 2011.12.03
평가회의 때 발표했던 내용  (0) 2011.04.08
업무 진척 상황  (0) 2010.10.30
첫 학기, 첫 과제  (0) 2010.09.07

2011년 1차 평가회의는 4/5 ~ 4/8(3박 4일) 동안 진행되었고,


자유 주제로 진행된 단원들의 개인 발표들은 많은 유익한 내용들이 가득했습니다.


저는 동기 2명과 공동으로 "베트남의 전력 상황 및 인상된 전기세" 에 대해 발표했는데


간략히 줄여서 정리하겠습니다.




베트남의 전력 상황
- 베트남의 1인당 전력 소비량은 한국의 1/10 수준
- 베트남의 1인당 국내총생산은 한국의 1/18 수준
->베트남은 1인당 국내총생산 대비 전력 소비량이 한국보다 높음
배경 : 1. 베트남의 기후적, 지리적 특성
         2. 에너지 소비 효율이 좋지 않은 제품들의 사용


베트남의 전기세 인상
- 2011. 3. 1 자로 베트남의 전기세가 인상되었음
배경 : 베트남의 산업이 발전함에 따라 사용되는 전력량이 급증하였기 때문
부족한 전력은 중국, 심지어 라오스에서도 수입하는 실정
인상 내용 : 7등급으로 누진세를 적용한다는 틀은 이전과 다르지 않지만, 0~50kWh, 50 ~ 100kWh 시 등 낮은 급간에서의 인상 폭이 큼
->부유층보다는 서민층들의 전력 부담이 커짐(평균 200kWh를 사용하는 서민층의 경우 23%, 평균 700kWh를 사용하는 부유층의 경우 7% 인상된 가격)


전기세 산출 프로그램
한정된 생활비를 가지고 생활하는 단원들의 계획적인 전기 사용을 위해 전기세 산출 프로그램을 작성
현재 개개인의 item들에 대해 전기세를 산출해내고, 계획할 수 있는 데까지 완성
향후 real-time simulator로 작성하여 Vietnam KOICA 웹진 컨텐츠로 추가할 것임. 


 발표 끝.

하치 이야기, 2009.

기타2011. 3. 1. 02:07


감독 : 라세 할스트롬
주연 : 리차드 기어, 사라 로머, 조안 알렌

2009년 미국에서 제작된 '하치 이야기' 는 잘 알려져 있듯이 리메이크작입니다.
1987년 일본에서 이미 실화를 배경으로 한 '하치 이야기' 가 제작되었었고, 이미 그 일화는 상당히 유명해져 우리 나라에서도 많은 사람들이 알고 있지요.

원체 영화를 많이 보는 편도 아니었고, 특히 누군가의 추천에 의해 영화를 보는 일은 거의 없었던 저에게
이 영화를 추천한 사람은 가까운 지인도 친구도 아닌 베트남 현지인이었답니다.
아직 베트남어가 미숙해 저와 그 친구는 영어로 대화를 할 수 밖에 없는데요, 그 친구의 'dog'와 'moved' 단 두 개의 단어가 저로 하여금 이상하게도 하치 이야기에 끌리게 만들었습니다.


영화는 한 소년이 교실에서 자신의 영웅에 대한 설명의 시간 중 Hachiko라는 개를 소개하면서 시작됩니다.
너무나 당연하게도, 칠판에 Hachiko라는 이름을 적자마자 교실은 술렁이게 되지요.
개인적으로 저러한 회상적 접근, 특히 교실에서 다른 친구들에게 발표하는 형식으로 영화의 막을 올린 게 이 영화의 전체 분위기와 너무도 잘 어울려 아주 마음에 들었습니다.
(대중에게 연설하는 어려운 분위기도 아닌, 점심, 저녁시간의 소소한 잡담 수준의 가벼움도 아닌, 그야말로 딱이랄까요)


소년이 설명하듯, 하치는 어디에서 왔는지, 어디로 가던 개인지 아무도 모릅니다.
영화에서 설명하는 바에 따르면, 불행히도 운반 도중 잃어버려서 새로운 주인을 만나게 됩니다.
우연히 기차역에서 주인 잃은 강아지를 발견한 사람은... 혹은 우연히 그 강아지에게 발견된 사람은

개인적으로 '하치 이야기'를 돋보이게 하는 최고의 요소들 중 하나로!! 리차드 기어를 캐스팅했다는 걸 꼽고 싶네요 :)
(어찌 저렇게 강아지와 어울리는 노신사가 있단 말입니까!!!)
음대에서 학생들을 지도하는 윌슨 교수(리차드기어)는, 주인 잃은 강아지를 집에 데려오게 됩니다.
하지만 으레 그렇듯, 집에서 강아지를 키우는 데에는 많은 장애물들이 존재하는데, 가장 큰 문제는 바로 그것이지요.
"강아지를 슬쩍 집에 데려다가 그냥 키울 생각 아닌가요?"


가정에는 강아지를 좋아하는 사람도 있지만, 아닌 사람도 있게 마련이지요 :)
윌슨 부인은 윌슨 교수가 강아지를 데려온 데 대해 못마땅해 합니다.
윌슨 교수는 '주인을 찾을 때까지만' 강아지를 맡겠다고 설득하지요.


다행히 이 가정에서는 딸은 강아지를 키우는 데 호의적입니다만, 역시나 강경한 엄마 앞에서는 어쩔 수 없어요 :(
윌슨 교수는 강아지를 키우고 싶어하지만, 일단은 강아지의 주인을 찾기 위해 노력합니다.
유기견 센터를 찾아가기도 하고, 주위 사람들에게 데려갈 것을 권하기도 하구요. 여기저기 강아지의 사진을 담은 포스터도 붙여 놓습니다. 하지만 주인을 찾는 것은 쉽지 않지요.
오히려 일본인 친구에게서, 그 강아지의 종은 '아키타' 이며, 목걸이에 '하치' 라 써있다는 말에 이름을 '하치' 라 붙여주며 기뻐합니다. 아키타 종에 대해 찾아보기도 하고 큰 관심을 쏟지요.


이렇듯, 윌슨 교수는 하치를 키우고 싶어하며, 은근히 의사를 부인에게 내비칩니다만, 윌슨 부인은 계속 반대하지요.
설상가상으로, 부인이 몇 달간 작업하던 작품을 하치가 망가뜨리기도 하면서, 점점 하치를 키우기 어려울 것처럼 보입니다. 하지만 윌슨 교수는 하치에게 변함 없는 애정을 쏟지요.


하치에게 공놀이를 가르치려는 윌슨 교수. '공을 던지면 가서 물어와 하치!'
하지만 도통 말을 듣지를 않네요. 윌슨 교수는 포기하지 않습니다.

같은 시각 집에서는, 윌슨 교수의 딸이 윌슨 부인에게 넌지시 개를 키웠으면 좋겠다는 의사를 비칩니다.
그리고 윌슨 부인과 딸이 창문 너머로 보게 된 것은.
"이거야 하치!"

윌슨 교수가 개에 쏟는 남다른 애정에, 아내도 마음을 움직이지 않을 수 없었겠지요.
때마침 강아지를 맡겠다는 사람이 나타났지만, 윌슨 부인은 남편이 하치를 키우는 것을 허락하지 않을 수 없었습니다.
"개는 이미 주인을 만난 것 같군요"
(남편에 대한 부인의 사랑과 애정이 느껴지는 저 표정에서 저도 모르게 살짝 울컥 ㅠㅠ)





장면은 바뀌어, 하치는 무럭무럭 자라버렸습니다
이제는 주인인 윌슨 교수를 너무나도 좋아하고 따르게 된 하치.
심지어 출근길에도 윌슨 교수를 보내려 하지 않습니다 :)
그래도 억지로 집에 넣어두고 문을 잠그고 출근한 윌슨 교수.
하지만 하치는 얌전히 집에 있지 않습니다.

탈출 1)땅굴 파기
기차역까지 혼자 길을 찾아 따라온 하치 ㅋㅋㅋㅋㅋ
윌슨 교수는 이 날 어쩔 수 없이 하치와 집으로 돌아갑니다.



땅굴을 파지 못하도록 땅을 다시 손질하고, 하치를 타이르고, 윌슨 교수는 출근합니다.
하치는 오전에 얌전한 듯 하더니, 주인이 돌아올 시간이 되자

탈출 2)담치기
"어떻게 된거야 하치? :O"

여름에도 겨울에도
눈이 와도 비가 와도
출근 시간에 역까지 따라가고, 
주인의 퇴근시간이 되면 역으로 알아서 마중나가는 개 하치.
주위 사람들도 놀라워 할 수 밖에요 :)


이제는 보통의 개와 주인의 관계를 넘어서 가족이 되어버린 하치

딸이 결혼과 함께 나가고, 하치는 윌슨 교수는 하치를 더더욱 자식같이 여기게 됩니다.
스컹크로부터의 위협으로 하치를 구하다가 결국 스컹크 에게 함께 당하기도 하고 :)
함께 욕조에 들어가 목욕도 하고
심지어 하치에게 전신 마사지를 해주기도 합니다 ㅋㅋㅋㅋ

하치와 윌슨 교수, 이 둘의 삶에는 아무 문제도 없을 것처럼 보였건만......



어느 날 아침, 좀처럼 윌슨 교수를 따라 나서려 하지 않는 하치.
마치 오늘 어떤 일이 일어날 지 알고 있다는 듯이, 하치는 좀처럼 윌슨 교수를 보내고 싶어하지 않습니다.
윌슨 교수는 대수롭지 않게 생각하고 하치를 내버려두고 집을 나섭니다. 하지만 안절부절 하치는 어쩔 줄을 몰라하다가
결국 달려나가 윌슨 교수를 기차역에서 만납니다. 윌슨 교수는 그저 하치가 배웅 나와준 것에 기뻐하지만
하치는 계속해서 윌슨 교수를 보내지 않으려 하지요.

윌슨 교수가 그토록 연습을 시켰음에도 도통 가져오려 하지 않던 '공'까지 물고 온 하치.
윌슨 교수는 하치가 비로소 공을 가져왔다며 모두에게 자랑하고 뛸듯이 기뻐하지만, 하치는 그저 주인을 보내지 않으려는 마음 뿐입니다.

기차를 타러 가는 윌슨 교수를 향해 계속 짖어대며 이상한 행동을 하는 하치.
이렇듯 이 영화는 '하치' 라는 일본, 동양의 개에 대한 어떠한 신비로움을 드러내고 있기도 합니다.




윌슨 교수가 돌아올 시간, 5시. 하지만 도착한 기차에서 윌슨 교수는 내리지 않고, 하치는 계속 그 자리에서 기다립니다.

밤늦게 가족들이 와서 하치를 데려가고, 모두들 윌슨 교수의 갑작스런 죽음에 슬퍼합니다.
그리고 어쩌면 그 누구보다 슬펐던 것은 하치 였는지도 모르지요.


하지만 하치는 다음날도, 그 다음날도 같은 장소로 나와서 윌슨 교수가 오기만을 기다립니다. 하염없이
하치가 언제나 하루 중 가장 기다려왔던 시간, 오후 5시의 기차역의 풍경과 사람들은 그대로입니다.
그 자리에서 윌슨 교수를 기다리는 것만이 하치의 마음을 달랠 수 있었던 것일까요,
하치를 딱하게 여긴 여러 사람들이 하치에게 말을 걸지만 하치는 그 누구에게도 답하지 않고 자리를 지킬 뿐입니다.



시간이 흘러, 하치를, 그리고 아버지를 너무도 사랑했던 윌슨 교수의 딸은 하치를 데려가기로 결정합니다.
변함없이 하치를 사랑해주는 새로운 주인과 가족들. 이들은 아버지가 너무도 사랑했던 하치가 진심으로 행복하기를 바랐습니다.
하지만, 하치에게 있어서, 세상 어느 것도 윌슨 교수를 대신할 순 없었겠지요.

하치는 계속해서 집을 도망나가, 기차역으로 나갑니다.
처음에 윌슨 교수의 딸은 어떻게든 하치의 마음을 돌려놓으려 합니다.
하지만, 그녀 스스로도 하치와 같은 것을 잃어버렸기에, 하치와 같은 아픔을 공유할 수 있기에, 
그리고 어쩌면 하치는 자신보다 더 큰 슬픔을 지고 있음을 알기에, 이내 하치를 보내주게 됩니다.


기약 없는 기다림을 시작한 하치, 근 10년간의 하치의 기다림은 신문에도 나게 되고
많은 사람들이 하치의 이야기에 감동해 하치를 돕고자 합니다. 
하치의 밥, 생활에 대해 걱정, 보조하는 사람들이 생겨나게 되었지요. :)



오랜 세월이 흘러, 다른 도시로 떠났던 윌슨 부인은 남편과, 가족들, 그리고 하치가 살았던 도시를 다시 방문합니다.
그리고 그 기차역에서, 놀랍게도 아직껏 주인을 기다리고 있는 하치를 발견합니다.
이미 예전보다 많이 늙고, 쇠약해진 하치. 하지만 주인에 대한 그리움만은 조금도 변하지 않았네요.
"하치.........."



하치는 그렇게 줄곧, 남은 평생동안 윌슨 교수를 기다리며 살았습니다.
무엇이 그를 지탱했던 것일까요
주인에 대한 충성심?
하나뿐인 벗에 대한 그리움?
평생동안 잊을 수 없었던 그 추억들?


그렇게, 오랜 기다림을 잘 견딘 하치는 주인의 품으로 가게 되었습니다......







처음 영화를 보는 내내 눈물을 훔치느라 바빴던 영화이고,

리뷰를 위해 다시 볼 때 조차도 흐르는 눈물을 주체할 수 없었던 무서운 영화입니다.



영화는 내내 주인인 윌슨 교수와 그의 개 하치 가 서로 얼마나 사랑하는 사이인가를 잘 나타냅니다.
리차드 기어, 사라 로머의 연기는 더할 나위 없이 훌륭했으며, 눈빛 하나만으로 관객들의 반응을 이끌어낼 수 있는 힘을 가졌습니다.




윌슨 교수와 하치.
사랑하는 두 이간의
애정과 그리움, 그리고 그 모든 것들을 담아내는 '사랑' 이라는 단어를 표현하는 데 있어
단 한 마디도, 단 한 글자도 필요하지 않았습니다.


영화를 보는 내내, 사랑을 느낄 수 있어 행복했습니다.

누군가 그랬습니다. 파견 후 6개월 정도 지나면 생활에도 익숙해지고 생활 현지어가 가능해질 것이라고.




이제 제가 파견 후 6개월이 되었습니다. 그 중 베트남어 공부는, 중간에 조금씩 비는 텀이 있긴 했지만 4개월 정도 됐네요.


사람마다 차이가 있을 수 있고, 제가 공부를 열심히 하지 않은 탓도 있겠지만


베트남어는 도저히 6개월 내에 익숙해질 수 있는 언어가 아닌 거 같네요 ㅎ




제가 너무 조급한 건지, 너무 어렵고 공부가 안될 때마다 화가 나고 스트레스 받고 성격 드러워지는 걸 느끼고 있습니다 ㅎ


'언어' 라는 걸 전공하는 분들이 이런 고비를 어떻게 넘기시는지 모르겠네요 ㅋㅋ 대단하세요들...




그래서 저는 1달 정도 자습하면서 공부했던 것들을 정리하는 시간을 가져볼까 하고 있네요//


언어에 스트레스 받고 힘들어 하는 모든 분들 힘내세요 ㅋㅋ